Scholar Hub/Chủ đề/#vết thương mạn tính/
Vết thương mạn tính là một loại vết thương mà không thể hồi phục hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn. Nó thường kéo dài trong một thời gian dài và có thể ...
Vết thương mạn tính là một loại vết thương mà không thể hồi phục hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn. Nó thường kéo dài trong một thời gian dài và có thể gây ra biến chứng hoặc triệu chứng kéo dài. Vết thương mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm các chấn thương vật lý, viêm nhiễm, bệnh mãn tính, bệnh lý di truyền hoặc các yếu tố môi trường. Việc điều trị vết thương mạn tính thường yêu cầu sự can thiệp liên tục và chăm sóc lâu dài từ các chuyên gia y tế.
Vết thương mạn tính là một loại vết thương không chỉ là tổn thương về mặt cơ học mà còn bao gồm cả các tổn thương về mặt tế bào, mạch máu và yếu tố môi trường. Đặc điểm chung của vết thương mạn tính là nó không hồi phục hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn như các vết thương cấp tính.
Các nguyên nhân gây ra vết thương mạn tính có thể bao gồm:
1. Chấn thương vật lý: Ví dụ như vết thương do tai nạn giao thông, vết thương do công việc nguy hiểm hoặc chấn thương thể thao.
2. Viêm nhiễm: Một số vi khuẩn hoặc vi rút có thể gây viêm nhiễm và tạo ra vết thương mạn tính, như vi khuẩn tụ cầu, vi khuẩn MRSA hoặc virus HIV.
3. Bệnh mãn tính: Các bệnh mãn tính như viêm khớp, viêm gan, bệnh tim mạch hay tiểu đường có thể gây ra vết thương mạn tính do tác động tiếp xúc lâu dài hoặc do sự kích thích từ hệ miễn dịch.
4. Bệnh lý di truyền: Một số bệnh lý di truyền như tự miễn lại, sởi, bệnh mỡ gan không cồn hay bệnh tái tổ hợp genetic có thể gây ra vết thương mạn tính.
5. Yếu tố môi trường: Các yếu tố môi trường như ánh sáng mặt trời, hóa chất, khói thuốc lá hay nhiễm độc có thể gây ra vết thương mạn tính.
Điều trị vết thương mạn tính thường đòi hỏi sự can thiệp liên tục từ các chuyên gia y tế như bác sĩ, điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên y tế. Việc chăm sóc lâu dài, như là sử dụng sản phẩm chăm sóc vết thương phù hợp, tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị và kiên nhẫn trong quá trình phục hồi là rất quan trọng để giảm triệu chứng và hạn chế biến chứng của vết thương mạn tính.
Vết thương mạn tính có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, và còn được chia thành các loại cụ thể, bao gồm:
1. Vết thương da: Đây là loại vết thương mạn tính phổ biến nhất, có thể do sự tổn thương về mặt cơ học (như vết thương cắt, vết thương xé, vết thương cháy) hoặc viêm nhiễm. Vết thương da mạn tính thường không lành hoàn toàn và thường kéo dài trong thời gian dài, với triệu chứng như viêm đau, phù và sẹo.
2. Vết thương khớp: Vết thương mạn tính ở khớp có thể do chấn thương hoặc bệnh mãn tính, ví dụ như viêm khớp, thoái hóa khớp hay viêm khớp dạng thấp. Những vết thương này thường gây đau, giới hạn chuyển động của khớp và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
3. Vết thương cột sống: Đây là loại vết thương mạn tính xảy ra ở đoạn cột sống, có thể do chấn thương hoặc bệnh lý cột sống như thoái hóa đĩa đệm, thoái hóa thần kinh cột sống hoặc viêm khớp cột sống. Vết thương này có thể gây ra đau lưng, giới hạn chuyển động và gây ảnh hưởng lớn đến đời sống hàng ngày của người bệnh.
4. Vết thương tiêu hóa: Vết thương mạn tính trong tiêu hóa có thể xuất hiện ở dạ dày, ruột non hoặc ruột già. Các nguyên nhân bao gồm viêm ruột, loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng mãn tính hay bệnh viêm loét ruột non. Vết thương này có thể gây ra triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, mất cân đối chất xơ và hấp thụ chất dinh dưỡng.
5. Vết thương hô hấp: Vết thương mạn tính trong hệ thống hô hấp có thể do viêm phế quản mãn tính (COPD), hen suyễn, viêm phổi mãn tính hoặc khó thở mãn tính. Những vết thương này thường xoáy đến triệu chứng như ho, khó thở, mệt mỏi và giảm khả năng thể lực.
6. Vết thương tim mạch: Vím thuong mạn tính gây ra tổn thương trong hệ thống tim mạch như bệnh lý van tim mạn tính, bệnh động mạch vành mạn tính và bệnh nhồi máu cơ tim. Những vết thương này có thể dẫn đến triệu chứng như đau ngực, khó thở, mệt mỏi và nguy cơ tai biến cao.
Trong điều trị vết thương mạn tính, phương pháp bao gồm điều trị y tế, chăm sóc tự quản và thay đổi lối sống. Điều này bao gồm sử dụng thuốc, liệu pháp vật lý, phẫu thuật (nếu cần) và việc quản lý triệu chứng thông qua chế độ ăn uống, tập luyện và kiểm soát tình trạng sức khoẻ tổng thể.
Tình trạng viêm trong vết thương mãn tính Dịch bởi AI International Journal of Molecular Sciences - Tập 17 Số 12 - Trang 2085
Những vết thương mãn tính không lành được gây ra gánh nặng lớn về mặt sinh học, tâm lý, xã hội và tài chính đối với cả bệnh nhân và hệ thống y tế rộng lớn hơn. Tình trạng viêm nghiêm trọng bệnh lý đóng một vai trò quan trọng trong việc phá vỡ quá trình lành vết thương bình thường. Nguyên nhân của vết thương mãn tính (loét tĩnh mạch, động mạch, do áp lực và tiểu đường) có thể được nghiên cứu thông qua việc so sánh giữa quá trình lành vết thương bình thường và phản ứng viêm bất thường được tạo ra bởi các thành phần chung trong vết thương mãn tính (lão hóa, thiếu oxy, tổn thương thiếu máu cục bộ - tái tưới máu, và sự xâm nhập của vi khuẩn). Chăm sóc nền giường vết thương thông qua cắt bỏ, băng bó, và kháng sinh hiện tại là phương pháp điều trị cơ bản. Mặc dù có những thất bại gần đây, phụ gia dược phẩm vẫn là một lĩnh vực nghiên cứu thú vị.
#vết thương mãn tính #viêm #điều trị #băng bó #kháng sinh #nghiên cứu dược phẩm
Những Tiến Bộ và Ảnh Hưởng của Hydrogel Chống Oxy Hóa trong Quá Trình Chữa Lành Vết Thương Mãn Tính Dịch bởi AI Advanced healthcare materials - Tập 9 Số 5 - 2020
Tóm tắtViệc tăng tốc và điều trị triệt để các vết thương mãn tính vẫn đang là một nhu cầu y tế lớn chưa được đáp ứng do các triệu chứng phức tạp từ rối loạn chuyển hóa của vi môi trường vết thương. Mặc dù có nhiều chiến lược và các hydrogel sinh học được phát triển, một phương pháp điều trị vết thương mãn tính hiệu quả và phổ biến vẫn là một điểm nghẽn. Với mục tiêu đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương mãn tính, nhiều hydrogel băng gạc có chức năng chống oxy hóa đã xuất hiện và được chứng minh là có thể tăng tốc độ chữa lành vết thương, đặc biệt là trong việc sửa chữa vết thương mãn tính. Chiến lược mới trong điều trị vết thương mãn tính do hydrogel chống oxy hóa mang lại có ý nghĩa to lớn đối với sức khỏe con người. Ở đây, ứng dụng của hydrogel chống oxy hóa trong việc sửa chữa vết thương mãn tính được thảo luận một cách hệ thống, nhằm cung cấp một tài liệu tham khảo lý thuyết quan trọng cho những đột phá tiếp theo trong việc chữa lành vết thương mãn tính.
#Hydrogel chống oxy hóa #chữa lành vết thương mãn tính #vi môi trường vết thương #rối loạn chuyển hóa #chiến lược mới #hệ thống băng gạc #sức khỏe con người
Căng thẳng oxy hóa trong vết loét tĩnh mạch mãn tính Dịch bởi AI Wound Repair and Regeneration - Tập 13 Số 5 - Trang 452-461 - 2005
Vết loét tĩnh mạch ở chân rất phổ biến và gây ra nhiều bệnh tật cho dân số. Do quá trình lành vết thương có thể diễn ra chậm hoặc không bao giờ đạt được, các vết loét tạo ra những yêu cầu liên tục và đáng kể đối với nguồn lực lâm sàng. Đã có rất nhiều nỗ lực để tăng tốc độ phục hồi mô trong các vết loét tĩnh mạch mãn tính nhưng thành công còn hạn chế. Nguyên nhân có thể ít nhiều do hiểu biết hạn chế về môi trường vi mô của các vết thương mãn tính. Thực tế là tác động to lớn của các điều kiện môi trường vi mô đối với kết quả lành vết thương ngày càng rõ ràng. Căng thẳng oxy hóa do sự mất cân bằng trong cân bằng prooxidant‐antioxidant ở các vết thương mãn tính được cho là nguyên nhân kích thích một chuỗi sự kiện gây hại dẫn đến trạng thái không lành. Phần lớn các loài oxy phản ứng rất có thể được giải phóng bởi bạch cầu trung tính và đại thực bào, và một mức độ không xác định từ các nguyên bào sợi và tế bào nội mô cư trú. Khi giai đoạn viêm không được giải quyết trong các vết thương mãn tính, tải lượng các loài oxy phản ứng kéo dài trong một thời gian dài gây ra tổn thương liên tục và duy trì tình trạng viêm. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thảo luận một cách phê phán các phát hiện gần đây hỗ trợ vai trò của căng thẳng oxy hóa trong bệnh sinh của các vết loét tĩnh mạch mãn tính không lành.
#vết loét tĩnh mạch #căng thẳng oxy hóa #viêm #vết thương mãn tính
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN LẬP, TĂNG SINH VÀ DI CƯ CỦA NGUYÊN BÀO SỢI CÓ NGUỒN GỐC TỪ BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG MẠN TÍNHMục tiêu: Đánh giá hình thái, khả năng phân lập, tăng sinh và di cư của NBS nuôi cấy có nguồn gốc từ bệnh nhân vết thương mạn tính (VTMT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 60 mẫu da từ 3 vị trí khác nhau của 20 bệnh nhân có VTMT do loét tỳ đè và loét đái tháo đường (ĐTĐ). Các mẫu da được nuôi cấy theo quy trình của Freshney RI 2003 để đánh giá thời gian mọc NBS, thời gian phân lập qua các thế hệ, tốc độ tăng sinh và di cư giữa các vị trí khác nhau của hai nhóm và so sánh với NBS da khỏe mạnh. Kết quả: Các mẫu da tại các vị trí khác nhau đều mọc NBS, tuy nhiên vị trí nền vết thương (vị trí 1) có hiện tượng già hóa, không giữ được hình thái và chết nổi trên bề mặt đĩa nuôi cấy, không thể phân lập đến thế hệ P4. NBS ở vị trí mép vết thương (vị trí 2) và da lành cạnh vết thương (vị trí 3) có thể phân lập đến thế hệ P3, P4, P5 và không bị thay đổi hình thái. Các NBS từ VTMT ở vị trí 2, 3 có tốc độ tăng sinh, di cư liền vết thương thực nghiệm chậm hơn khi so sánh với NBS da khỏe mạnh. Kết luận: VTMT do loét tỳ đè, loét ĐTĐ có thể phân lập được NBS ở vị trí mép vết thương và da lành cạnh vết thương mà không thay đổi hình thái khi nuôi cấy. Tuy nhiên tốc độ tăng sinh, di cư liền vết thương thực nghiệm của NBS vết thương mạn tính chậm hơn khi so sánh với NBS da khỏe mạnh.
#Nguyên bào sợi #vết thương mạn tính
Nghiên cứu biến đổi hóa mô miễn dịch tại chỗ vết thương mạn tính được điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái hóa mô miễn dịch tại vết thương mạn tính được điều trị huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) bị vết thương mạn tính (VTMT), điều trị nội trú tại Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 11/2020 đến tháng 05/2021. Tất cả bệnh nhân được tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) tại chỗ vết thương. Bệnh nhân được xác định một số đặc điểm lâm sàng tại chỗ vết thương, làm hóa mô miễn dịch mô tại chỗ vết thương mạn tính tại các thời điểm trước và sau 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần trị liệu. Kết quả: Trị liệu PRP giúp kích thích quá trình liền vết thương: Giảm tế bào viêm, tăng sinh nguyên bào sợi và mạch máu tân tạo. Kết luận: PRP kích thích quá trình liền vết thương mạn tính nhờ làm cải thiện tình trạng cấu trúc chất nền ngoại bào tại chỗ VTMT.
#Vết thương mạn tính #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #hoá mô miễn dịch
ĐÁNH GIÁ IN VITRO ẢNH HƯỞNG CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP TỚI KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ DI CƯ CỦA NGUYÊN BÀO SỢI CÓ NGUỒN GỐC TỪ BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG MẠN TÍNHMục tiêu: Đánh giá tác dụng của LLLT tới khả năng tăng sinh và di cư của nguyên bào sợi có nguồn gốc từ bệnh nhân vết thương mạn tính. Đối tượng và phương pháp: NBS da phân lập từ bệnh nhân vết thương mạn tính do loét tỳ đè và loét đái tháo đường theo quy trình của Freshney RI (2003). Tiến hành chiếu laser LLLT với mức năng lượng 3J ở các bước sóng 670nm, 780nm, 805nm, 980nm với thời gian chiếu tương ứng là: 170, 72, 72 và 76s để đánh giá tăng sinh và di cư của NBS giữa nhóm chiếu Laser và nhóm không chiếu. Kết quả: Khi chiếu LLLT với mức năng lượng 3J ở các bước sóng đều cho thấy NBS không thay đổi hình thái, tăng sinh mạnh hơn so với nhóm không chiếu, tăng cao nhất ở hai bước sóng 670 và 780nm. Tốc độ di cư của nguyên bào sợi ở nhóm chiếu laser nhanh hơn so với nhóm chứng, che phủ kín đĩa nuôi cấy ở ngày thứ 3. Kết luận: LLLT với mức năng lượng 3J không làm thay đổi hình thái nguyên bào sợi; gây kích thích sinh học, tăng sinh và di cư của các mẫu NBS nuôi cấy có nguồn gốc từ bệnh nhân vết thương mạn tính. Tuy nhiên, hiệu quả của LLLT phụ thuộc vào bước sóng, tăng cao nhất ở bước sóng 670 và 780nm.
#Laser công suất thấp #nguyên bào sợi #vết thương mạn tính
Tiềm Năng Điều Trị Dựa Trên Bằng Chứng Của Dầu Hạt Tự Nhiên Từ Cây Ngày Bán Hạ (Balanites aegyptiaca Linn. Delile) Trong Vết Thương Đái Tháo Đường Mãn Tính Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences, India Section B: Biological Sciences - Tập 93 - Trang 837-842 - 2023
Nghiên cứu này nhằm làm rõ những điều được đề cập trong Ayurveda và văn học tiếng Sanskrit với bằng chứng trong bối cảnh hiện tại rằng dầu Balanites aegyptiaca (BAO) đã được sử dụng cho con người và động vật để chữa lành vết thương mà không có tác dụng phụ. BAO đã được thử nghiệm để đánh giá khả năng chữa lành vết thương trên một bệnh nhân đái tháo đường. Việc bôi ngoài da BAO đã gây ra sự đóng vết thương, điều này được xác nhận qua những thay đổi mô học diễn ra trong quá trình điều trị tại vị trí bôi thuốc. Phân tích hợp chất thực vật của BAO đã cho ra những hợp chất đánh dấu tiềm năng như diosgenin, axit caffeic, stigmasterol và các axit béo, có thể là những yếu tố góp phần vào khả năng chữa lành vết thương của nó. Tuy nhiên, cơ chế tiềm ẩn cần được khám phá để hiểu rõ hơn về nguyên tắc hoạt động phía sau khả năng chữa lành vết thương của chúng.
Sử dụng tế bào keratinocyte và fibroblast được biến đổi gen để tăng cường tái sinh trong các khuyết tật da hoàn toàn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 396 - Trang 543-550 - 2011
Với sự phát triển của các kỹ thuật chuyển giao gen dựa trên tế bào, tế bào keratinocyte (Kc) và fibroblast (Fb) được biến đổi gen đã được chứng minh là lựa chọn tốt hơn trong việc sửa chữa vết thương. Nghiên cứu này được thiết kế để xây dựng trong một bước một lớp da nhân tạo biến đổi gen bằng cách sử dụng Kc được kỹ thuật gen biểu hiện PDGF-BB và Fb biểu hiện VEGF165 và bFGF. Hiệu quả chữa lành vết thương trong một mô hình vết thương dày hoàn toàn đã được quan sát. Da nhân tạo chưa được biến đổi được sử dụng làm đối chứng. Vào các ngày sau phẫu thuật 7, 14 và 21, diện tích vết thương còn lại được tính toán và mô vết thương da được lấy sinh thiết để điều tra thêm. So với da nhân tạo chưa được biến đổi, da nhân tạo biến đổi gen đã dẫn đến sự co rút vết thương giảm và biểu bì người được tổ chức tốt cũng như lớp trung bì được hình thành tốt hơn. Kết quả cho thấy da nhân tạo hai lớp biến đổi gen của chúng tôi đã cải thiện cả vân mạch và tái sinh biểu bì cho việc tái tạo da. Kỹ thuật này có thể mang đến một phương pháp mới trong việc điều trị bỏng và vết thương mãn tính.
#tế bào keratinocyte biến đổi gen #tế bào fibroblast biến đổi gen #sửa chữa vết thương #tái sinh da #vết thương mãn tính
Thúc đẩy quá trình hồi phục vết thương tiểu đường qua việc tiêm dưới da tế bào gốc trung mô từ thạch Wharton lấy từ dây rốn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 315 - Trang 147-159 - 2022
Hồi phục vết thương là một vấn đề lớn ở bệnh nhân tiểu đường, và các phương pháp điều trị hiện tại gặp phải nhiều khó khăn với hiệu quả hạn chế. Nghiên cứu hiện tại đã xem xét lợi ích của tế bào gốc trung mô thạch Wharton (WJ-MSCs) lấy từ dây rốn người trong quá trình hồi phục vết thương ở chuột mắc tiểu đường. Sau 30 ngày gây bệnh tiểu đường, một vết cắt hình tròn đã được tạo ra trên da của chuột, và các phương pháp điều trị được thực hiện trong 21 ngày. Hai nhóm được nghiên cứu, bao gồm nhóm Đối chứng và nhóm WJ-MSCs. Các nhóm nghiên cứu đã được lấy mẫu vào ngày thứ 7, 14 và 21 sau khi gây thương. Hình ảnh siêu âm mô học của lớp da biểu bì và trung bì tại khu vực vết thương được đánh giá về độ dày và độ đặc cũng như độ đàn hồi của da. Kết quả của chúng tôi vào các ngày thứ 7, 14, và 21 sau thương cho thấy rằng việc đóng vết thương, độ dày và độ đặc của lớp biểu bì và trung bì mới, cũng như độ đàn hồi của da tại vết thương đã được hồi phục, đều cao hơn đáng kể ở nhóm WJ-MSCs so với nhóm Đối chứng. Việc tiêm dưới da WJ-MSCs vào vết thương tiểu đường có thể thúc đẩy quá trình hồi phục một cách hiệu quả. Dựa trên điều này, các tế bào này có thể được sử dụng cùng với các phương pháp điều trị khác trong việc hồi phục các loại vết thương mãn tính khác nhau.
#tế bào gốc trung mô #thạch Wharton #hồi phục vết thương #bệnh tiểu đường #vết thương mãn tính
Đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của gel HOCL tại chỗ vết thương mạn tínhNghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị trên lâm sàng của Hemi gel (gel chứa HOCl 0,02%) do Việt Nam sản xuất tại chỗ vết thương mạn tính; đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân bỏng có vết thương chậm liền, phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước sau thử nghiệm; chỉ tiêu đánh giá lâm sàng toàn thân và tại chỗ. Kết quả: Viêm nề vết thương; dịch xuất tiết dịch mủ giảm rõ rệt, biểu mô hoá bờ mép tăng, mô hạt đẹp hơn, diện tích vết thương thu hẹp đáng kể, tạo thuận lợi cho ghép da. Không gặp các biểu hiện dị ứng, rối loạn toàn thân hoặc tại chỗ liên quan tới sử dụng thuốc. Kết luận: Hemi gel có tác dụng chống viêm và nhiễm khuẩn; tạo thuận lợi liền vết thương mạn tính; sử dụng trên bệnh nhân an toàn.
#Vết thương mạn tính #gel HOCl #kháng khuẩn #kháng viêm #liền vết thương